
Ngày 30 tháng 11 năm 2024, tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV đã biểu quyết thông qua Luật Điện lực (sửa đổi), Luật sẽ chính thức có hiệu lực vào ngày 01 tháng 02 năm 2025.
Luật Điện lực bao gồm 09 Chương và 81 Điều, với các nội dung mới nổi bật cụ thể như sau:
STT | Chương | Điểm mới nổi bật |
1. | Chương I: Những quy định chung (từ Điều 1 đến Điều 9) | 1. Bổ sung thêm nội dung áp dụng Luật Điện lực đối với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án điện lực, Quy định đặc thù đầu tư xây dựng dự án, công trình điện lực khẩn cấp, Lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư kinh doanh điện lực, Quy định về phát triển điện gió ngoài khơi tại Điều 3; 2. Bổ sung nhiều định nghĩa mới tại Điều 4 (Giải thích từ ngữ) như: an toàn công trình thủy điện, an toàn điện, Biểu giá chi phí tránh được, Bù chéo giá điện, Cấp điện áp, Chi phí tránh được, Dịch vụ phụ trợ, Dự án điện lực, Điện năng lượng tái tạo, Điện năng lượng mới, Điện tự sản xuất, tự tiêu thụ, Các định nghĩa về giá và hợp đồng,… 3. Bổ sung các nội dung tại Nghị quyết số 55-NQ/TW tại Điều 5 về “Chính sách của Nhà nước về phát triển điện lực”; 4. Bổ sung quy định ứng dụng khoa học, công nghệ và phát triển công nghiệp chế tạo trong lĩnh vực điện lực. |
2. | Chương II: Quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện và đầu tư xây dựng dự án điện lực (từ Điều 10 đến Điều 19) | 1. Bổ sung quy định về: Kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực, kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh trong đó có nội dung về phương án phát triển mạng lưới cấp điện; bổ sung quy định về chủ trương đầu tư dự án điện lực; đầu tư xây dựng dự án, công trình điện lực khẩn cấp; về hợp đồng dự án nhà máy điện đầu tư theo phương thức đối tác công tư áp dụng loại hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao; Lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư kinh doanh điện lực; Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư kinh doanh điện lực; 2. Hiệu chỉnh quy định chung về: đầu tư xây dựng dự án điện lực; phát triển điện ở vùng nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; 3. Bỏ quy định về Lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, tổ chức thực hiện và điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực; Chi phí lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, điều chỉnh và đánh giá thực hiện quy hoạch phát triển điện lực và Sử dụng đất cho các công trình điện lực. |
3. | Chương III: Phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới (từ Điều 20 đến Điều 29) | 1. Mục 1. Quy định về điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới, gồm 06 Điều (từ Điều 20 đến Điều 25). Đây là nội dung hoàn toàn mới tại Luật Điện lực năm 2024, trong đó quy định các nội dung về Quy định chung trong phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới (Hydrogen, Amoniac); điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới; phát triển điện tự sản xuất, tự tiêu thụ từ nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới; cải tạo, sửa chữa, thay thế thiết bị nhà máy điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới; tháo dỡ công trình thuộc dự án điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới. 2. Mục 2. Quy định về phát triển điện gió ngoài khơi, gồm 04 Điều (từ Điều 26 đến Điều 29). Đây là nội dung hoàn toàn mới tại Luật Điện lực năm 2024, trong đó quy định chung về phát triển điện gió ngoài khơi; khảo sát dự án; chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư dự án điện gió ngoài khơi, lựa chọn nhà đầu tư dự án điện gió ngoài khơi. |
4. | Chương IV: Giấy phép hoạt động điện lực (từ Điều 30 đến Điều 37) | 1. Bổ sung một số nguyên tắc cấp giấy phép hoạt động điện lực phù hợp với tình hình thực tiễn trong lĩnh vực điện lực và quy định rõ các trường hợp thu hồi giấy phép hoạt động điện lực; 2. Bỏ thủ tục hành chính cấp giấy phép hoạt động điện lực đối với lĩnh vực tư vấn; đồng thời giao Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung liên quan đến cấp giấy phép hoạt động điện lực như điều kiện cấp đối với từng loại hình; trình tự, thủ tục cấp và thu hồi… |
5. | Chương V: Thị trường điện cạnh tranh và hoạt động mua bán điện (từ Điều 38 đến Điều 52) | 1. Mục 1. Thị trường điện cạnh tranh, gồm 06 Điều (từ Điều 38 đến Điều 43), trong đó bổ sung quy định về tạm ngừng, khôi phục hoạt động của thị trường điện giao ngay trong thị trường điện cạnh tranh các cấp độ; 2. Mục 2. Hợp đồng mua bán điện và hợp đồng cung cấp dịch vụ điện, gồm 06 Điều (từ Điều 44 đến Điều 49); trong đó bổ sung quy định về Hợp đồng kỳ hạn điện, hợp đồng quyền chọn mua điện hoặc bán điện, hợp đồng tương lai điện; đồng thời bổ sung các yêu cầu về việc liên kết lưới điện với nước ngoài thông qua hệ thống điện quốc gia; 3. Mục 3. Giá điện và giá dịch vụ về điện, gồm 03 Điều (từ Điều 50 đến Điều 52), trong đó sửa đổi, bổ sung một số nguyên tắc về xây dựng giá điện cho các loại hình như nhà máy điện năng lượng tái tạo nhỏ, dự án nguồn năng lượng tái tạo kết hợp với đầu tư hệ thống lưu trữ điện; đồng thời bổ sung phương pháp hướng dẫn và hình thức định giá đối với lưới điện truyền tải do các thành phần kinh tế ngoài nhà nước đầu tư xây dựng nhằm khuyến khích thành phần kinh tế ngoài nhà nước tham gia trong lĩnh vực truyền tải điện và bổ sung cơ chế giá điện hai thành phần (giá công suất, giá điện năng); |
6. | Chương VI: Điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia (từ Điều 53 đến Điều 57) | Bổ sung các nguyên tắc, yêu cầu nhằm minh bạch, công bằng trong điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia, bổ sung quy định về quản lý nhu cầu điện để nâng cao tính hiệu quả trong sử dụng điện; đặc biệt bổ sung việc giao Chính phủ quy định các trường hợp xảy ra tình huống cấp bách đe dọa nghiêm trọng đến khả năng bảo đảm cung cấp điện và giao Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc huy động các nhà máy điện nhằm bảo đảm an ninh cung cấp điện trong tình huống này |
7. | Chương VII: Quyền và nghĩa vụ của đơn vị điện lực và khách hàng sử dụng điện (Điều 58 - Điều 66) | Bổ sung quyền và nghĩa vụ của đơn vị điện lực được cấp giấy phép hoạt động điện lực và quyền và nghĩa vụ của đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện, đồng thời bỏ quyền và nghĩa vụ của đơn vị tư vấn chuyên ngành điện lực. |
8. | Chương VIII: Bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực (từ Điều 67 đến Điều 78) | Sửa đổi, bổ sung một số nội dung về thẩm quyền của Bộ trưởng Công Thương trong quy định về bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không; bổ sung nội dung về trách nhiệm của chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý vận hành trạm điện trong quy định chung về an toàn điện; sửa đổi, bổ sung một số nội dung an toàn trong phát điện; truyền tải điện; phân phối điện; sử dụng điện cho sản xuất; sử dụng điện cho sinh hoạt, dịch vụ; an toàn ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo; bổ sung quy định chung về an toàn điện; kiểm định an toàn kỹ thuật thiết bị, dụng cụ điện; bổ sung 01 mục riêng quy định về an toàn công trình thủy điện. |
9. | Chương IX: Điều khoản thi hành (từ Điều 79 đến Điều 81) | Bổ sung các nội dung về sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của các luật liên quan như Luật Xây dựng, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và Luật Giá, đồng thời bổ sung 01 Điều quy định chuyển tiếp nhằm bảo đảm việc áp dụng pháp luật được thống nhất, không có khoảng trống pháp lý khi Luật này có hiệu lực và Luật Điện lực năm 2004 hết hiệu lực. |
Kết Luận, việc sửa đổi Luật Điện lực đã góp phần:
- Thể chế hóa đầy đủ, toàn diện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước;
- Đáp ứng đòi hỏi cấp bách về tăng trưởng điện năng: Tạo điều kiện cho phát triển nguồn và lưới điện nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng điện ngày càng cao của quốc gia, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia;
- Tăng cường tính minh bạch trong hoạt động điện lực, hướng tới xây dựng thị trường bán lẻ điện cạnh tranh hoàn chỉnh, trọng tâm là điều chỉnh cơ chế giá điện theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước;
- Tạo cơ sở cho việc xây dựng hành lang pháp lý phát triển các nguồn năng lượng như năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới, nhiệt điện khí, điện hạt nhân;
- Xử lý, tháo gỡ những hạn chế, vướng mắc trong quy định của pháp luật về điện lực, đồng thời không hợp thức hóa các sai phạm trong lĩnh vực điện lực;
- Thực hiện cải cách theo hướng hiệu lực, hiệu quả, phân cấp, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, giảm bớt các đầu mối trong quản lý nhà nước về điện lực.
Comments