Theo Nghị quyết 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương năm 2022, Việt Nam đặt ra các mục tiêu quốc gia cụ thể đến năm 2030, bao gồm:
Tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân khoảng 7% mỗi năm; Thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 7.500 USD.
Công nghiệp: Thuộc nhóm 3 nước dẫn đầu ASEAN về năng lực cạnh tranh công nghiệp; Ngành công nghiệp đóng góp trên 40% vào GDP; Công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm khoảng 30% GDP; Tỷ trọng sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong khu vực chế biến, chế tạo vượt quá 45%; Giá trị gia tăng bình quân của ngành chế biến, chế tạo trên đầu người đạt trên 2.000 USD.
Để đạt được các mục tiêu này, Chính phủ Việt Nam đã và đang triển khai nhiều nhiệm vụ và giải pháp. Trong đó, đáng chú ý là: Phát triển cơ sở hạ tầng và giao thông vận tải; Cải thiện liên tục các chính sách, khung pháp lý, v.v; Định vị Việt Nam là điểm đến đầu tư hấp dẫn trong các thị trường mới nổi trong khu vực.
Cơ sở hạ tầng giao thông Việt Nam
Việt Nam là một trong những quốc gia dẫn đầu châu Á về tỷ lệ đầu tư cho cơ sở hạ tầng so với GDP. Cụ thể, tỷ lệ này đạt 5,7% vào năm 2022, chỉ đứng sau Trung Quốc (6,8%). Tính đến tháng 6 năm 2023, nhiều dự án hạ tầng giao thông trọng điểm đang được triển khai và xây dựng.

Nguồn: Virtus Prosperity tổng hợp
So sánh ngành Logistics giữa Việt Nam và Singapore
Bảng dưới đây tóm tắt các điểm so sánh giữa ngành Logistics của Việt Nam và Singapore:

Nguồn: Virtus Prosperity tổng hợp
Mỗi quốc gia đều có những lợi thế và thách thức riêng cần tận dụng và vượt qua. Với những tiềm năng đã nêu, Việt Nam hoàn toàn có thể cạnh tranh với các đối thủ trong khu vực như Dubai, Hong Kong, Singapore hay Thượng Hải. Mục tiêu không chỉ là trở thành trung tâm trung chuyển hàng hóa toàn cầu mà còn là một mắt xích quan trọng trong chuỗi sản xuất toàn thế giới.
Comments